THINH PHAT CHEMICALS

Hóa Thịnh Phát - đối tác chuyên nghiệp

THINH PHAT CHEMICALS

CÔNG TY TNHH HÓA THỊNH PHÁT

Fanpage facebook
Phốt phát kẽm

Giới thiệu:

Hóa chất phosphate PP 267 dùng để tạo ra lớp phốt phát kẽm trên bề mặt kim loại.

Các đặc điểm chính và lợi ích của loại hóa chất này là:

  • Lớp này có khả năng chống gỉ tốt
  • Tăng độ bám cũng như độ đàn hồi của lớp sơn bên ngoài.
  • Nhiệt độ làm việc của bể ở nhiệt độ thường.
  • Thời gian phốt phát 10-15 phút.

* Hóa Chất Dùng Để Pha Bể :

  • PP 267: Phosphate kẽm.
  • AC 151: Dùng để tăng tốc độ tạo ra lớp phốt phát.
  • ADCO: Dùng để điều chỉnh nồng độ acid tự do.

 

HOÁ CHẤT VÀ ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT

 

I. BỂ TẨY DẦU MỠ:

1./ Giới thiệu :

Hóa chất CL – 978 được chế tạo cho việc tẩy dầu mỡ ở nhiệt độ thường với hàm lượng 40-50g/l và thời gian từ 15-20 phút bằng phương pháp nhúng kết hợp với sục khí nén, Hoá chất CL - 978 không những dùng để tẩy dầu mỡ cho thép dầu mà còn dùng để tẩy dầu mỡ cho thép đã mạ kẽm mà không làm hư hỏng lớp kẽm. CL -978 có tính kiềm khá mạnh và tính tẩy rửa cao phù hợp với công nghệ xử lý bề mặt tự động và bán tự động.

2./ Cách pha chế:

- Tính lượng hoá chất cần dùng cho toàn bộ thể tích cần pha 50kg/1000 L.

- Cho vào bể khoảng ¾ thể tích nước công nghiệp 

- Từ từ cho CL - 978 vào bể kết hợp với khuấy, hoặc hòa tan với nước từng phần nhỏ rồi cho vào bể.

- Đổ thêm nước đến vạch qui định và đun  đến nhiệt độ làm việc.

3./ Cách kiểm tra nồng độ, châm thêm hàng ngày:

* Kiểm tra độ kiềm tự do F.Al :

- Dùng pipette lấy 5 ml mẫu dung dịch cho vào bình tam giác 200ml ,cho vào 3-5 giọt chất chỉ thị màu D3 (Phenolphthalein), rồi chuẩn độ với dung dịch T20 (0.1N H2SO4) cho đến khi mẫu chuyển từ màu hồng sang không màu. Số ml dung dịch 0.1N H2SO4 đã dùng chính là số điểm của độ kiềm tự do. Thông thường, F.Al = 18 - 22 điểm.

- Trong quá trình sản xuất, độ kiềm tự do F.Al sẽ giảm. Để tăng F.Al lên 1 điểm phải dùng khoảng 2.5kg CL - 978 cho 1000 L dung dịch.

II. BỂ TẨY GỈ :

1./ Giới thiệu ;

Để hạn chế sự bay mùi khó chịu như acid HCl đồng thời  giảm lượng tiêu hao hóa chất cho sự ăn mòn kim loại không cần thiết  cũng như tăng cường tốc độ tẩy gỉ sét ở nhiệt độ thấp ta nên sử dụng dung dịch hóa chất sau :

  • Acid Sulfuric H2SO4 15-20%
  • Chất hãm CL T01 1-2g/L

2./ Cách pha chế :

Tính thể tích bể cần pha và đổ nước vào 2/3 dung tích làm việc của bể :

Cứ 1000 L dung dịch định pha :

Đổ từ từ 150-200 kg acid H2SO4 (tỷ trọng 1.84)

Lưu ý : không được  đổ nước vào acid H2SO4 đậm đặc vì sẽ gây nổ .

  • Sau khi đổ hết lượng acid vào bể ta châm thêm nước đến  vạch qui định .
  • Sau khi dung dịch nguội đến nhiệt độ làm việc  < 60oC ta đổ 1 - 2 kg CL T01 cho 1000L vào và khuấy kỹ cho tan đều.
  • Dung dịch đã sẵn sàng làm việc.

3./ Cách kiểm tra nồng độ và châm thêm hoá chất:

Trong quá trình làm việc nồng độ của dung dịch sẽ giảm dần .

Nếu tẩy gỉ trước khi tẩy dầu mỡ thì lượng CL T01 hao nhanh hơn lượng acid. Do đó châm thêm CL T01 vào bể mỗi ngày từ 0,5 - 1 kg.

Để kiểm tra nồng độ bể acid , thông thường có 2 cách đơn giản :

  1. Đánh giá thời gian tẩy gỉ
  2. Đo tỉ trọng dung dịch

Hoặc kết hợp cả (1) và (2) để nhận biết lượng acid cần thêm . Hàng ngày nên vớt ván dầu trên mặt bể.

 III. BỂ ĐỊNH HÌNH BỀ MẶT ( SURFACE CONDITIONING )

1./ Giới thiệu :

Bể định hình bề mặt ngoài việc trung hòa nó còn đóng vai trò hoạt hóa cho quá trình phốt phát nhanh hơn, đều hơn, lớp phốt phát mịn hơn và sự bám sơn sẽ tốt hơn.

2./ Cách pha chế :

- Đổ nước công nghiệp vào khoảng ¾ dung tích bể.

- Cho vào 2 kg hóa chất DH - HKZ cho 1000 L.

- Khuấy cho tan đều, rồi châm nước đến vạch qui định.

- Dùng AD-CO hòa tan trong nước rồi châm từng phần nhỏ khuấy đều và dùng giấy quì để xác định độ pH sao cho nằm trong khoảng pH = 8 – 10.

3./ Cách kiểm tra dung dịch :

Hàng ngày chỉ cần châm thêm vào hồ khoảng 200 g -300g DH-HKZ và thường xuyên kiểm tra độ pH vì bể này dễ bị nhiễm acid từ khâu tẩy gỉ mang vào. Dùng AD-CO để đưa độ pH lên.

 

IV. BỂ Zn - PHỐT PHÁT

1./        Giới thiệu :

Bể Zn - phốt phát dùng để tạo ra lớp phốt phát kẽm trên bề mặt kim loại. Lớp này có khả năng chống gỉ tốt và tăng độ bám cũng như độ đàn hồi của lớp sơn bên ngoài. Làm việc ở nhiệt độ thường. Thời gian phốt phát dao động từ 5 - 15 phút.

Hóa chất :

  • PP-267: dùng cho pha lần đầu và châm thêm.
  • Tăng tốc TT - 151 dùng để tăng tốc độ tạo ra lớp phốt phát.
  • AD-CO dùng để điều chỉnh acid tự do.

2./  Pha dung dịch ban đầu:

  1. Đổ vào bể ¾ thể tích nước.
  2. Thêm vào 50Kg (30 lít) PP – 267 cho mỗi 1000L dung dịch
  3. Thêm 1.2Kg AD-CO cho mỗi 1000L dung dịch
  4. Thêm nước cho đến mực tính sẵn và khuấy kỹ.
  5. Ngay lúc trước khi bắt đầu làm việc mới thêm vào 1Kg TT– 151 cho mỗi 1000L dung dịch và khuấy kỹ.

Lưu Ý:

Không nên thêm TT – 151 vào bể và để lâu (2- 3 giờ) trước khi bắt đầu làm việc. Vì nó không bền và nồng độ sẽ giảm dần theo thời gian.

3./         Kiểm Soát Thành Phần Và Điều Kiện Làm Việc Của Bể Phốt Phát.

Kiểm soát thành phần và điều kiện làm việc của bể phốt phát theo những dữ liệu sau:

  • Acid tổng : T.A  = 18 – 22 điểm.
  • Acid tự do: F.A  = 0.6 – 1.5 điểm.
  • AC                       = 4 - 7  điểm.
  • Nhiệt độ làm việc : nhiệt độ thường.
  • Thời gian nhúng      : 5 – 15 phút.

Thời gian và nhiệt độ làm việc tối ưu của bể phốt phát phụ thuộc vào bề mặt kim loại được xử lý cũng như quá trình làm sạch. Sau khi thiết lập được các thông số tối ưu cho mỗi hệ thống thiết bị, nên làm việc càng gần trị số đó càng tốt.

4./.  Thử và hiệu chỉnh dung dịch:

 4.1 Trị số acid tổng T.A:

- Dùng pipette lấy 10 ml mẫu thử từ bể phốt phát cho vào bình tam giác 200ml, cho vào 4-5 giọt chất chỉ thị màu D3 (Phenolphthalein) . sau đó chuẩn độ với dung dịch 0.1N NaOH (T11) cho đến khi có màu hồng nhạt bền . Số ml của dung dịch T11 đã sử dụng chính là số điểm của acid tổng T.A.

- Duy trì số điểm của T.A trong khoảng 18 - 22 điểm . Để tăng T.A lên 1 điểm cần thêm vào khoảng 3,5 Kg PP - 267 cho mỗi 1000 L dung dịch.

4..2 Kiểm tra Acid tự do F.A :

Dùng pipette lấy 10 ml mẫu từ bể phốt phát cho vào bình tam giác 200 ml sau đó cho vào 3-4 giọt chỉ thị màu D11 (Bromophenol blue) rồi chuẩn độ với dung dịch T11              (0,1N NaOH). Điểm kết thúc khi mẫu chuyển từ màu vàng sang màu xanh tím dưới ánh đèn; số ml của dung dịch T11 đã sử dụng chính là số điểm của F.A.

-Để giảm F.A xuống 0,1 điểm ta dùng khoảng 53g AD-CO cho 1000L dung dịch.

4.3 Kiểm tra nồng độ  chất tăng tốc TT 151:

Nồng độ chất tăng tốc trong dung dịch được xác định bằng điểm. Nồng độ tối ưu nằm trong khoảng 4 – 7 điểm . Để xác định điểm này ta dùng ống SACCHAROMETER , đổ dung dịch đầy ống rồi cho vào khoảng ½ muỗng cà phê thuốc thử Reagent # 205 rồi dùng lòng bàn tay bịt chặt miệng ống và dựng ngược lên cho Reagent # 205 vào phía trong ống . Sau đó để ống đứng yên trong vòng 1-2 phút. Số không khí chiếm chỗ trong ống chính là số điểm của TT. Nồng độ TT sẽ bị mất dần trong quá trình làm việc thậm chí ngay cả khi không làm việc. Do đó ngay đầu giờ làm việc ta phải thêm TT vào kết hợp với khuấy đều. Thông thường để tăng TT lên 1 điểm ta cần cho vào bể khoảng 150g TT- 151 cho 1000 L dung dịch.

LƯU Ý :

Tất cả các thông số trên đều có tính chất tương đối, vì mỗi người sử dụng có thiết bị khác nhau, nguyên liệu vào khác nhau và nhiệt độ cũng khác nhau. Do đó, mỗi người sử dụng phải tự theo dõi liên tục trong thời gian đầu để có thể rút ra được các giá trị phù hợp cho mình. Sau khi có được các giá trị trên ta nên tuân thủ chúng để có được chất lượng tối ưu.

V. THÔNG TIN VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI :

Hóa chất sử dụng trong dây chuyền xử lý bề mặt kim loại ngoài các kiềm và acid thông thường còn có các phốt phát của kim loại nặng. Do đó trước khi đổ chúng vào hệ thống nước thải phải xử lý chúng cho phù hợp với yêu cầu của cơ quan bảo vệ mội trường địa phương. Muốn biết thêm chi tiết về xử lý nước thải , xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.

 

Liên hệ
Các bài viết khác

CÔNG TY TNHH HÓA THỊNH PHÁT

CÔNG TY TNHH HÓA THỊNH PHÁT

CÔNG TY TNHH HÓA THỊNH PHÁT
Mon - Sat: 9:00 - 18:00 Sunday CLOSED
-->